image banner
ĐIỀU 11. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP XÃ PHẢI CÔNG KHAI

1. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ph­ương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế hằng năm của cấp xã và kết quả thực hiện;

2. Số liệu, báo cáo thuyết minh dự toán ngân sách nhà nước, kế hoạch hoạt động tài chính của cấp xã trình Hội đồng nhân dân cấp xã; dự toán ngân sách, kế hoạch hoạt động tài chính đã được Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định; số liệu và thuyết minh tình hình thực hiện dự toán ngân sách cấp xã định kỳ theo quý, 06 tháng, hằng năm; quyết toán ngân sách nhà nước và kết quả thực hiện các hoạt động tài chính khác đã được Hội đồng nhân dân cấp xã phê chuẩn; kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước (nếu có);

3. Dự án, công trình đầu tư trên địa bàn cấp xã và tiến độ thực hiện; kế hoạch thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất để thực hiện dự án, công trình đầu tư trên địa bàn cấp xã; kế hoạch quản lý, sử dụng quỹ đất do cấp xã quản lý; kế hoạch cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của cấp xã; quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch xây dựng xã và điểm dân cư nông thôn; quy hoạch chung được lập cho thị trấn, đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được lập cho các khu vực thuộc phạm vi thị trấn;

4. Quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp xã;

5. Việc quản lý và sử dụng các loại quỹ, khoản đầu tư, tài trợ theo chương trình, dự án đối với địa bàn cấp xã; các khoản huy động Nhân dân đóng góp;

6. Tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng, thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và hình thức xử lý khác đối với tài sản công do cấp xã quản lý; tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công của chính quyền địa phương cấp xã;

7. Chủ trư­ơng, chính sách, kế hoạch, tiêu chí, đối tượng, quy trình bình xét và kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ, trợ cấp, tín dụng để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, phát triển sản xuất, hỗ trợ xây dựng nhà ở, cấp thẻ bảo hiểm y tế và các chính sách an sinh xã hội khác được tổ chức triển khai trên địa bàn cấp xã;

8. Thông tin về phạm vi, đối tượng, cách thức bình xét, xác định đối tượng, mức hỗ trợ, thời gian, thủ tục thực hiện phân phối các khoản hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố, thảm họa hoặc để hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo trên địa bàn cấp xã; việc quản lý, sử dụng các nguồn đóng góp, quyên góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài dành cho các đối tượng trên địa bàn cấp xã;

9. Số lượng, đối tượng, tiêu chuẩn gọi nhập ngũ; danh sách công dân đủ điều kiện nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; danh sách công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; danh sách tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ trên địa bàn cấp xã;

10. Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết các vụ việc tham nhũng, tiêu cực, vi phạm kỷ luật đối với cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; kết quả lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Trưởng ban của Hội đồng nhân dân cấp xã, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp xã;

11Kế hoạch lấy ý kiến Nhân dân, nội dung lấy ý kiến, kết quả tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến của Nhân dân đối với những nội dung chính quyền địa phương cấp xã đưa ra lấy ý kiến Nhân dân quy định tại Điều 25 của Luật này;

12. Đối tư­ợng, mức thu các loại phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính khác do chính quyền địa phương cấp xã trực tiếp thu;

13. Các thủ tục hành chính, thủ tục giải quyết công việc liên quan đến tổ chức, cá nhân do chính quyền địa phương cấp xã trực tiếp thực hiện;

14. Nội dung khác theo quy định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.

ỦY BAN NHÂN DÂN

XÃ PHƯỚC LÂM

 


Số: 19/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 


Phước Lâm, ngày 07 tháng 02 năm 2024

                                              

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy chế làm việc

của Ủy ban nhân dân xã Phước Lâm nhiệm kỳ 2021- 2026

ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ PHƯỚC LÂM

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Quyết định số 3362/QĐ-UBND ngày 02/7/2021 về việc phê chuẩn kết quả bầu chức vụ Phó Chủ tịch UBND xã Phước Lâm khóa XII, nhiệm kỳ 2021-2026;

Căn cứ Quyết định số 1525/QĐ-UBND ngày 25/3/2022 về việc phê chuẩn kết quả bầu chức vụ Phó Chủ tịch UBND xã Phước Lâm khóa XII, nhiệm kỳ 2021-2026;

Căn cứ Quyết định số 434/QĐ-UBND ngày 23/01/2024 của Chủ tịch UBND huyện Cần Giuộc về việc phê chuẩn kết quả bầu chức vụ Chủ tịch UBND xã Phước Lâm khóa XII, nhiệm kỳ 2021–2026;

Theo đề nghị của Công chức Văn phòng – thống kê xã.

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã Phước Lâm khóa XII, nhiệm kỳ 2021- 2026.

Điều 2. Các thành viên Ủy ban nhân xã, các công chức chuyên môn, những người hoạt động không chuyên trách, Trưởng các ấp, cá nhân có quan hệ làm việc với UBND xã có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc quy chế này.

Điều 3. Các thành viên Ủy ban nhân dân xã, các công chức chuyên môn, các ngành, đoàn thể có liên quan, những người hoạt động không chuyên trách xã, Trưởng ấp các ấp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 757/QĐ-UBND ngày 13/4/2022 của UBND xã Phước Lâm./.

 

Nơi nhận:

- Văn phòng HĐND – UBND huyện;

- Phòng Nội vụ huyện;

- TT.Đảng ủy - HĐND xã;

- MTTQ, đoàn thể xã;

- Thành viên UBND xã;

- Trưởng các ấp;

- Lưu:VT./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

 

 

 

Nguyễn Phan Thu Ngân


 

ỦY BAN NHÂN DÂN

XÃ PHƯỚC LÂM

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC

của Ủy ban nhân dân xã Phước Lâm nhiệm kỳ 2021-2026

 (Ban hành kèm theo Quyết định số 19/QĐ-UBND                                              ngày 07 tháng 02 năm 2024 của UBND xã Phước Lâm)

 


Chương  I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân xã Phước Lâm.    

2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân xã; công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã; Trưởng ấp, các tổ chức và cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân xã

1. Ủy ban nhân dân xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân. Mỗi việc chỉ được giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.

2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; phối hợp chặt chẽ giữa Ủy ban nhân dân xã với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân xã trong quá trình triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ.

 3. Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân xã.

4. Cán bộ, công chức cấp xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của Ủy ban nhân dân xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.

Chương II

TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã

1. Ủy ban nhân dân xã thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề được quy định  theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã.

2. Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã:

a) Ủy ban nhân dân xã họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề quy định tại khoản 1 Điều này tại phiên họp Ủy ban nhân dân;

b) Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức họp Ủy ban nhân dân được, theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân xã gửi toàn bộ hồ sơ của vấn đề cần xử lý đến các thành viên Ủy ban nhân dân để lấy ý kiến. Nếu quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân xã nhất trí thì Văn phòng Ủy ban nhân dân xã tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân xã tại phiên họp gần nhất.

Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên Ủy ban nhân dân xã

1. Trách nhiệm chung:

a) Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của Ủy ban nhân dân xã; tham dự đầy đủ các phiên họp của Ủy ban nhân dân, cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức cấp xã, trưởng ấp hoàn thành các nhiệm vụ; thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính sách đang thi hành tại cơ sở;

b) Không được nói và làm trái các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã và văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên. Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý kiến với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.

2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của Ủy ban nhân dân, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều 121 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; đồng thời, cùng Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã triệu tập, chủ trì các phiên họp và các hội nghị khác của Ủy ban nhân dân, khi vắng mặt thì ủy quyền Phó Chủ tịch chủ trì thay; bảo đảm việc chấp hành pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Đảng ủy và Hội đồng nhân dân xã;

c) Căn cứ vào các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và tình hình thực tiễn của địa phương, định hướng xây dựng Chương trình công tác nhiệm kỳ, năm, quý, tháng của Ủy ban nhân dân xã;

d) Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác; phân công nhiệm vụ, đôn đốc, kiểm tra các thành viên Ủy ban nhân dân xã và các cán bộ, công chức khác thuộc Ủy ban nhân dân xã, Trưởng ấp  trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao;

đ) Quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung công việc, những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những vấn đề còn ý kiến khác nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân xã;

e) Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân xã và thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật;

g) Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của xã, hoạt động của Ủy ban nhân dân với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện;

h) Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã; phối hợp thực hiện các nhiệm vụ công tác; nghiên cứu, tiếp thu về các đề xuất của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đối với công tác của Ủy ban nhân dân; tạo điều kiện để các đoàn thể hoạt động có hiệu quả; Trực hành chính vào ngày thứ hai, tiếp công dân vào ngày thứ hai hàng tuần; Phụ trách công tác Dân vận và chỉ đạo thực hiện QCDC ở cơ sở.

i) Tổ chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của nhân dân theo quy định của pháp luật.

3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:

Phó Chủ tịch UBND xã được chủ tịch UBND xã phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác chỉ đạo và theo dõi hoạt động của các ban ngành thuộc UBND xã và trực tiếp phụ trách. Ngoài ra Phó chủ tịch UBND xã phải giữ chế độ họp lệ, và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND xã giao.

3.1 Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực Kinh tế:

Trực tiếp phụ trách các lĩnh vực: tài nguyên, vệ sinh môi trường, xây dựng, giao thông vận tải, Công tác phát triển khu dân cư trên địa bàn xã; Tài sản công, đất công, giải quyết khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp (nếu có), sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Phụ trách lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, công tác khuyến nông, Thú y, kênh, mương, thủy lợi, điện, nước, kinh tế tập thể, chương trình nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, vùng rau ứng dụng công nghệ cao.

Ký các hồ sơ hành chính: chứng thực, sao y, vay vốn ngân hàng, tín dụng của nhân dân, bản sao khai sinh, khai tử, kết hôn và các văn bản khác liên quan lĩnh vực phân công phụ trách.

Quản lý, chỉ đạo điều hành các ngành: Địa chính – xây dựng, Tài chính – kế toán, Kế toán – Ngân sách - Kinh tế - Kế hoạch, Khuyến nông-Thú y. Giữ mối liên hệ với Hội CCB, Hội nông dân.

Phụ trách ấp Phước Hưng 2.

Phụ trách hoạt động các tổ chức sau đây:

- Phó Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế xã.

- Phó Ban quản lý dự án các công trình xây dựng xã.

- Phó Ban chỉ đạo thu ngân sách xã.

- Phó Ban chỉ đạo nông thôn mới xã.

Trực hành chính vào các ngày thứ ba, thứ năm hàng tuần.

3.2.Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực Văn hóa-Xã hội:

Phụ trách lĩnh vực: Giáo dục đào tạo; Y tế ; Lao động thương binh xã hội và chăm sóc trẻ em; văn hóa văn nghệ; Thông tin tuyên truyền, Thể dục thể thao; du lịch; gia đình; xây dựng đời sống văn hóa; Bưu chính, viễn thông và internet; Công nghệ thông tin, hạ tầng công nghệ thông tin, Dân số KHHGĐ; Công tác tôn giáo – dân tộc; Thanh niên; Công tác vì sự tiến bộ phụ nữ; Các chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, ma túy, mại dâm; Chương trình quốc gia giải quyết việc làm, giảm nghèo, quỹ hội tương tế trợ táng, quỹ hội Khuyến học,…  

Ký các hồ sơ hành chính: chứng thực, sao y, vay vốn ngân hàng, tín dụng của nhân dân, bản sao khai sinh, khai tử, kết hôn và các văn bản khác liên quan lĩnh vực phân công phụ trách.

Quản lý chỉ đạo điều hành trực tiếp các ngành: Trường học; Y tế; Văn hóa thông tin; Đài truyền thanh, Lao động Thương binh & Xã hội; Trung tâm văn hóa & học tập cộng đồng và các hội quần chúng.

Giữ mối liên hệ với Đoàn TNCSHCM xã, Hội Liên hiệp phụ nữ.

Phụ trách ấp Phước Kế.

Phụ trách hoạt động các tổ chức sau đây:

- Trưởng, Phó các Ban chỉ đạo: phổ cập giáo dục và xóa mù chữ; phòng chống ma túy, mại dâm, HIV/AIDS; vận động Quỹ đền ơn đáp nghĩa; cuộc vận động hiến máu tình nguyện; Vì sự tiến bộ phụ nữ; Chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ em và nhân dân; công tác tôn giáo; phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa xã; thực hiện chương trình Quốc gia về Người cao tuổi; thực hiện chính sách người có công; thực hiện đề án đào tạo và dạy nghề cho lao động nông thôn;

- Đội trưởng đội kiểm tra liên ngành 814.

- Phó Chủ tịch Hội đồng chính sách xã.

- Phó ban chỉ đạo chuyển đổi số.

- Phó ban Ban chỉ đạo thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân và bảo hiểm xã hội tự nguyện.

- Phó Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm ở người.

-Theo dõi, kiểm tra các công trình xây dựng trên lĩnh vực phụ trách

-Theo dõi, kiểm tra trật tự nội vụ cơ quan.

Trực hành chính vào các ngày thứ tư, thứ sáu hàng tuần.

4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân xã:

4.1.Thành viên UBND xã là Công An:

- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

- Tham mưu thực hiện tốt phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, phong trào phòng chống tội phạm, công tác PCCC trên địa bàn xã.

- Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công an xã và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.

- Củng cố lực lượng Dân phòng, tổ an ninh tự quản các khu dân cư.

- Giữ mối liên hệ với MTTQ, các đoàn thể.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã yêu cầu.

- Phụ trách ấp Phước Hưng 1

4.1.Thành viên UBND xã là Quân sự

- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

- Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ, quốc phòng toàn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.

- Tập trung công tác tuyển quân hàng năm (chỉ tiêu pháp lệnh).

- Giữ mối liên hệ với MTTQ, các đoàn thể.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu.

- Phụ trách ấp Phước Thuận.

Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức cấp xã

Ngoài việc thực hiện các quy định tại Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, công chức xã còn có trách nhiệm:

1. Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở cấp xã, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực được phân công.

2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân. Nếu vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.

3. Tuân thủ Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã, chấp hành sự phân công công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và nội quy cơ quan.

4. Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong trường hợp nội dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý.

5. Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn; tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài của Ủy ban nhân dân xã; thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp thời, chính xác tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.

6.Chịu trách nhiệm cập nhật, công khai các thủ tục liên quan CCHC của từng ngành.

Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không chuyên trách cấp xã, Trưởng ấp

1. Cán bộ không chuyên trách cấp xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân công, thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 5 Quy chế này. 

2. Trưởng ấp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về mọi mặt hoạt động của ấp; tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa bàn; thường xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách; đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của công dân, tổ chức và các ấp.

Điều 7. Quy định về thời gian làm việc và nghỉ phép

1. Thi gian làm vic: số ngày làm việc: 05 ngày/tuần (08 giờ/ngày, 40 giờ/tuần).

2. Quy định về nghỉ phép

- Trường hợp vắng 01 buổi thì xin trực tiếp hoặc gọi điện thoại xin phép lãnh đạo cơ quan (Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã).

- Trường hợp vắng 01 ngày thì phải có viết đơn xin nghỉ phép gửi lãnh đạo cơ quan (khi nào lãnh đạo cho phép thì mới được nghỉ).

- Trường hợp vắng từ 02 ngày trở lên thì phải có viết đơn xin phép gửi lãnh đạo cơ quan chấp thuận mới được nghỉ (trừ các trường hợp gia đình có hỉ sự, hậu sự thì gửi đơn khi đi làm lại).

Chương III

QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN  XÃ

Điều 8. Quan hệ với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện

1. Ủy ban nhân dân xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân huyện.

Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được pháp luật quy định, Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định hiện hành về chế độ thông tin báo cáo.

2. Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn xã; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.

 Ủy ban nhân dân xã bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi các lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp huyện, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan chuyên môn cấp trên.

Điều 9. Quan hệ với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân xã

1. Quan hệ với Đảng ủy xã:

a) Ủy ban nhân dân xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy xã trong việc thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên;

b) Ủy ban nhân dân xã chủ động đề xuất với Đảng ủy phương hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác ở địa phương; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền.

2. Quan hệ với Hội đồng nhân dân xã:

a) Ủy ban nhân dân xã chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, báo cáo trước Hội đồng nhân dân xã; phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Hội đồng nhân dân xã, xây dựng các đề án trình Hội đồng nhân dân xã xem xét, quyết định; cung cấp thông tin về hoạt động của Ủy ban nhân dân xã, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu Hội đồng nhân dân xã;

b) Các thành viên Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm trả lời các chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân; khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về những vấn đề có liên quan đến công việc do mình phụ trách;

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thường xuyên trao đổi, làm việc với Thường trực Hội đồng nhân dân xã để nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử tri; cùng Thường trực Hội đồng nhân dân xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân.

3. Quan hệ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân xã:

Ủy ban nhân dân xã phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân xã trong thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của nhân dân; tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả; định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết thông báo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương và các hoạt động của Ủy ban nhân dân cho các tổ chức này biết để phối hợp, vận động, tổ chức các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng đường lối chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.

Điều 10. Quan hệ giữa Ủy ban nhân dân xã với Trưởng ấp

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công các thành viên Ủy ban nhân dân phụ trách, chỉ đạo, nắm tình hình các ấp. Hàng tháng, các thành viên Ủy ban nhân dân làm việc với Trưởng ấp thuộc địa bàn được phân công phụ trách hoặc trực tiếp làm việc với ấp để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy định của pháp luật.

2. Trưởng ấp phải thường xuyên liên hệ với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở.

Trưởng ấp kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tình hình mọi mặt của ấp, đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn.

Chương IV

CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 11. Chế độ hội họp, làm việc của Ủy ban nhân dân xã

1. Phiên họp Ủy ban nhân dân xã:

a) Ủy ban nhân dân xã mỗi tháng họp ít nhất một lần, ngày họp cụ thể do Chủ tịch quyết định.

Thành phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã. Chủ tịch Ủy ban nhân dân mời Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng tham dự. Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, người đứng đầu của các đoàn thể nhân dân, công chức cấp xã, cán bộ không chuyên trách và các trưởng ấp, tổ trưởng dân cư được mời tham dự khi bàn về các công việc có liên quan. Đại biểu mời tham dự được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết;

Họp hội ý hàng tuần vào ngày thứ 6.

b) Nội dung phiên họp:

Nội dung phiên họp của Ủy ban nhân dân xã gồm những vấn đề được quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này.

c) Trình tự phiên họp:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ tọa phiên họp. Khi Chủ tịch vắng mặt, ủy quyền Phó Chủ tịch chủ tọa phiên họp;

- Văn phòng Ủy ban nhân dân báo cáo số thành viên Ủy ban nhân dân có mặt, vắng mặt, đại biểu được mời dự và chương trình phiên họp;

- Chủ đề án báo cáo tóm tắt đề án, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp;

- Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến;

- Chủ tọa phiên họp kết luận từng đề án và lấy biểu quyết. Đề án được thông qua nếu được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành.

Trường hợp vấn đề thảo luận chưa được thông qua thì Chủ tọa yêu cầu chuẩn bị thêm để trình lại vào phiên họp khác;

-  Chủ tọa phát biểu ý kiến kết luận phiên họp.

2. Giao ban của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:

a) Chủ tịch và Phó Chủ tịch, thành viên UBND, họp giao ban hàng tuần vào 07 giờ 30 ngày thứ 6 để kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo các công tác; xử lý các vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban nhân dân huyện; chuẩn bị nội dung các phiên họp Ủy ban nhân dân, các hội nghị, cuộc họp khác do Ủy ban nhân dân xã chủ trì triển khai. Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã và cán bộ, công chức xã được mời tham dự khi bàn về các vấn đề có liên quan;

b) Trình tự giao ban:

- Văn phòng Ủy ban nhân dân xã báo cáo những công việc chính đã giải quyết tuần trước, những khó khăn, vướng mắc, tồn tại và các công việc cần xử lý; chương trình công tác tuần;

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên UBND, thảo luận, quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền và xử lý các nội dung công tác.

3. Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã triệu tập các Trưởng ấp, một số cán bộ, công chức họp để chỉ đạo, giải quyết các vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ.

4. Sáu tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết, Ủy ban nhân dân xã họp liên tịch với Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã, cán bộ không chuyên trách và công chức cấp xã, Trưởng ấp để thông báo tình hình kinh tế - xã hội, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.

5. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả năm của Ủy ban nhân dân xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên.

6. Làm việc với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện tại xã:

a) Theo chương trình đã được Ủy ban nhân dân huyện thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân, các cán bộ, công chức có liên quan cùng Văn phòng Ủy ban nhân dân xã chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện;

b) Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn cấp huyện, báo cáo kết quả và xin ý kiến Chủ tịch về những công việc cần triển khai.

7. Các cán bộ, công chức cấp xã phải tham dự đầy đủ và đúng thành phần quy định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập; sau khi dự họp, tập huấn xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách.

8. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân xã phải quán triệt tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí.

9. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân xã trong phục vụ các cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân xã:

a) Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc, cùng với các cán bộ, công chức có liên quan đến nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị các điều kiện phục vụ;

b) Theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, phối hợp với cán bộ, công chức liên quan chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, làm việc; gửi giấy mời và tài liệu đến các đại biểu; ghi biên bản các cuộc họp.

10. Định kỳ 6 tháng, hàng năm UBND xã tổ chức họp dân để lắng nghe ý kiến, phản ánh, nguyện vọng của nhân dân.

Điều 12. Giải quyết các công việc của Ủy ban nhân dân xã

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế "một cửa" từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là "bộ phận tiếp nhận và trả kết quả" tại Ủy ban nhân dân; ban hành quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả cho công dân theo quy định hiện hành.

2. Công khai, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của công dân, tổ chức; bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân; xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức cấp xã.

3. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm phối hợp các bộ phận có liên quan của Ủy ban nhân dân hoặc với Ủy ban nhân dân huyện để giải quyết công việc của công dân và tổ chức; không để người có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.

4. Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trong khả năng cho phép, cần bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện nghi, đủ điều kiện phục vụ nhân dân.

Điều 13. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân

1. Hàng tuần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã bố trí ngày thứ sáu để tiếp dân, lịch tiếp dân phải được công bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Ủy ban nhân dân xã phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ, công chức tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.

Trưởng ấp có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự, những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề xuất với Ủy ban nhân dân xã kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài.

2. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tiếp công dân; tiếp nhận, phân loại, chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.

       Điều 14. Phối hợp giữa Ủy ban nhân dân với Thanh tra nhân dân ở cấp xã

Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm:

1. Thông báo kịp thời cho Ban Thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.

2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân.

3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân.

4. Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban Thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Thông tin tuyên truyền và báo cáo

1. Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã cho nhân dân bằng những hình thức thích hợp; khai thác có hiệu quả hệ thống truyền thanh, nhà văn hoá, tủ sách pháp luật, điểm bưu điện - văn hoá xã để tuyên truyền, phổ biến, giải thích đường lối, chính sách, pháp luật.

Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo tình hình kịp thời với Ủy ban nhân dân huyện bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.

2. Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm các thành viên Ủy ban nhân dân, cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ không chuyên trách nộp báo cáo vào ngày 8 của tháng, quý, 6 tháng, năm cho văn phòng UBND xã; Trưởng ấp nộp báo cáo vào ngày 8 của tháng cuối cùng của quý có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực và địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã để báo cáo Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định.

3. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân theo định kỳ 6 tháng và cả năm; báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy định. Báo cáo được gửi Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện, đồng gửi các thành viên Ủy ban nhân dân, Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã.

Chương V

QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ

Điều 16. Quản lý văn bản

1. Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua Văn phòng Ủy ban nhân dân xã. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào sổ công văn và chuyển đến các địa chỉ, người có trách nhiệm giải quyết. Các văn bản đóng dấu hoả tốc, khẩn, phải chuyển ngay khi nhận được. 

2. Đối với những văn bản phát hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, Văn phòng Ủy ban nhân dân xã phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm, đóng dấu và gửi theo đúng địa chỉ; đồng thời lưu giữ hồ sơ và bản gốc.

3. Các vấn đề về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp của Ủy ban nhân dân xã đều phải được cụ thể hoá bằng các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã hoặc cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban  nhân dân ký ban hành chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày phiên họp kết thúc.

Điều 17. Soạn thảo và thông qua văn bản của Ủy ban nhân dân xã

Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã thực hiện theo quy định tại Điều 144, 145 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2015.

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản. Cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy định; phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Phó Chủ tịch phụ trách xem xét, quyết định.

2. Đối với các quyết định của Ủy ban nhân dân, căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tổ chức việc lấy ý kiến của các cơ quan chức năng, các tổ chức, đoàn thể có liên quan và của nhân dân tại các ấp để chỉnh lý dự thảo.

Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo phải gửi tờ trình, dự thảo quyết định, bản tổng hợp ý kiến góp ý và các tài liệu có liên quan đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 3 ngày trước ngày họp Ủy ban nhân dân.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành quyết định sau khi được Ủy ban nhân dân quyết định thông qua.

4. Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân chỉ đạo việc soạn thảo, ký ban hành quyết định theo quy định tại Điều 146,147 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2015.

Điều 18. Thẩm quyền ký văn bản

1. Chủ tịch ký các văn bản sau đây:

Văn bản quy phạm pháp luật của UBND xã, Tờ trình, các báo cáo, công văn hành chính của UBND xã gửi cơ quan Nhà nước cấp trên và HĐND xã.

Khi Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho Phó Chủ tịch ký thay. Phó Chủ tịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.

2. Phó Chủ tịch ký các văn bản sau đây:

Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công hoặc Chủ tịch ủy quyền. Phó Chủ tịch ngoài việc ký thay Chủ tịch các văn bản về lĩnh vực được phân công phụ trách còn được Chủ tịch ủy quyền ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch khi Chủ tịch đi vắng.

Điều 19. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản

Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi.

Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân xã, cán bộ và công chức cấp xã, Trưởng ấp theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát ấp, hộ gia đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước của mọi công dân trên địa bàn xã.

                 Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Quy chế này được thông qua trước tập thể cán bộ, công chức UBND xã và có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh những quy định trong quy chế này.

Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu phát hiện có khó khăn, vướng mắc, chưa phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành kịp thời phản ánh kịp thời với  UBND xã. Văn phòng - thống kê  tổng hợp báo cáo UBND xã để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp ./.                                                 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN

XÃ PHƯỚC LÂM

 


Số: 100/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 


Phước Lâm, ngày 22 tháng 4 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế văn hóa công sở tại UBND xã Phước Lâm

 

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ PHƯỚC LÂM

 

 Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008; Luật viên chức ngày 15/11/2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019;

Căn cứ Quyết định số 1847/2007/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án văn hóa công vụ;

Căn cứ Quyết định số 434/QĐ-UBND ngày 23/01/2024 của Chủ tịch UBND huyện Cần Giuộc về việc phê chuẩn kết quả bầu chức vụ Chủ tịch UBND xã Phước Lâm khóa XII, nhiệm kỳ 2021–2026;

Theo đề nghị của Công chức Văn phòng - Thống kê xã,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế văn hóa công sở tại UBND xã Phước Lâm.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 160/QĐ-UBND ngày 22/3/2019 của UBND xã Phước Lâm.

Điều 3. Văn phòng UBND xã, Trưởng các ngành, đoàn thể, cán bộ, công chức, và những người hoạt động không chuyên xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

- TT.Đảng ủy - HĐND xã;

- CT và các PCT.UBND xã;

- Như Điều 3;

- Lưu: VT./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH



 

 

Nguyễn Phan Thu Ngân

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN

XÃ PHƯỚC LÂM

 


 

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

QUY CHẾ

Văn hóa công sở tại UBND xã Phước Lâm

(Ban hành kèm theo Quyết định số 100/QĐ-UBND

 ngày 22 tháng 4 năm 2024  của UBND xã Phước Lâm)

 

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

Quy chế này quy định về trang phục, giao tiếp và ứng xử của cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách, hội quần chúng (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức) khi thi hành nhiệm vụ, quy định nội dung bài trí công sở tại UBND xã Phước Lâm, các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND xã Phước Lâm (sau đây gọi tắt là UBND xã).

Điều 2. Nguyên tắc thực hiện văn hóa công sở

Việc thực hiện văn hóa công sở tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

1. Phù hợp với truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc và điều kiện kinh tế - xã hội của xã;

2. Phù hợp với định hướng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, hiện đại;

3. Phù hợp với các quy định của pháp luật và mục đích, yêu cầu cải cách hành chính, chủ trương hiện đại hoá nền hành chính nhà nước.

Điều 3. Mục đích

Việc thực hiện văn hóa công sở nhằm mục đích:

1. Bảo đảm tính trang nghiêm và hiệu quả hoạt động của UBND xã và các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND xã;

2. Xây dựng phong cách ứng xử chuẩn mực của cán bộ, công chức trong hoạt động công vụ, hướng tới mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

Điều 4. Các hành vi bị cấm

1. Hút thuốc lá trong phòng làm việc, phòng họp;

2. Sử dụng đồ uống có cồn tại công sở, trừ trường hợp được sự đồng ý của lãnh đạo UBND xã vào buổi trưa các ngày làm việc hoặc các dịp liên hoan, lễ tết, tiếp khách ngoại giao;

3. Quảng cáo thương mại tại công sở;

4. Các hành vi bị cấm theo pháp luật hiện hành.

 

Chương II

TRANG PHỤC, GIAO TIẾP VÀ ỨNG XỬ

CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

 

Mục 1. TRANG PHỤC CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

 

Điều 5. Trang phục

1. Khi thực hiện nhiệm vụ cán bộ, công chức phải mặc trang phục gọn gàng, lịch sự.

2. Cán bộ, công chức có trang phục riêng theo quy định ngành thì thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Khuyến khích cơ quan, đơn vị trang bị đồng phục cho cán bộ, công chức tại cơ quan, đơn vị mình.

Điều 6. Lễ phục

Lễ phục của cán bộ, công chức là trang phục chính thức được sử dụng trong những buổi lễ, cuộc họp trọng thể.

1. Lễ phục của nam cán bộ, công chức: Bộ comple, áo sơ mi, cravat.

2. Lễ phục của nữ cán bộ, công chức: Áo dài truyền thống, bộ comple nữ.

Điều 7. Thẻ cán bộ, công chức

1. Cán bộ, công chức phải đeo thẻ khi thực hiện nhiệm vụ.

2. Thẻ cán bộ, công chức phải có tên cơ quan, ảnh, họ và tên, chức danh, số hiệu của cán bộ, công chức.

3. Vị trí đeo thẻ cán bộ, công chức:

a) Thẻ cán bộ, công chức được đeo ở vị trí trước ngực bằng cách sử dụng dây đeo hoặc ghim cài.

b) Khoảng cách từ cằm đến mặt cắt ngang ở mép trên của thẻ cán bộ, công chức từ 200 - 300mm.

 

Mục 2. GIAO TIẾP VÀ ỨNG XỬ

CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

 

Điều 8. Giao tiếp và ứng xử

1. Cán bộ, công chức khi thi hành nhiệm vụ phải thực hiện các quy định về những việc phải làm và những việc không được làm theo quy định của pháp luật.

2. Trong giao tiếp và ứng xử, cán bộ, công chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng. Ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, mạch lạc; không nói tục, nói tiếng lóng, quát nạt.

Điều 9. Giao tiếp và ứng xử với nhân dân

1. Trong giao tiếp và ứng xử với nhân dân, cán bộ, công chức phải nhã nhặn, lắng nghe ý kiến, giải thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể về các quy định liên quan đến giải quyết công việc.

2. Cán bộ, công chức không được có thái độ hách dịch, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ.

Điều 10. Giao tiếp và ứng xử với đồng nghiệp

Trong giao tiếp và ứng xử với đồng nghiệp cán bộ, công chức phải có thái độ trung thực, thân thiện, hợp tác, tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau trong công việc.

Điều 11. Giao tiếp qua điện thoại

1. Khi giao tiếp qua điện thoại, cán bộ, công chức phải xưng tên, cơ quan, đơn vị nơi công tác; trao đổi ngắn gọn, tập trung vào nội dung công việc; không ngắt điện thoại đột ngột.

2. Khi tham dự hội họp, tiếp khách điện thoại di động của cán bộ, công chức phải để ở chế độ yên lặng và phải trao đổi ngắn gọn trong phòng họp khi đang hội họp, tiếp khách.

 

Chương III

BÀI TRÍ CÔNG SỞ

 

Mục 1. QUỐC HUY, QUỐC KỲ

 

Điều 12. Treo Quốc huy

Quốc huy được treo trang trọng tại phía trên cổng chính. Kích cỡ Quốc huy phải phù hợp với không gian treo. Không treo Quốc huy quá cũ hoặc bị hư hỏng.

Điều 13. Treo Quốc kỳ

Quốc kỳ được treo nơi trang trọng trước tòa nhà chính của UBND xã. Quốc kỳ phải đúng tiêu chuẩn về kích thước, màu sắc đã được Hiến pháp quy định.

 

Mục 2. BÀI TRÍ KHUÔN VIÊN CÔNG SỞ

 

Điều 14. Biển tên cơ quan

1. Biển tên cơ quan UBND xã được đặt tại cổng chính trụ sở của cơ quan; trên đó có ghi rõ và đúng tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt và tiếng Anh, ghi rõ và đúng địa chỉ của cơ quan.

2. Biển tên cơ quan của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND xã có tư cách pháp nhân (nếu có) được đặt tại cổng chính của cơ quan đó.

Điều 15. Phòng làm việc

1. Phòng làm việc phải có biển tên ghi rõ tên đơn vị, họ và tên, chức danh cán bộ, công chức, viên chức. Vị trí đặt biển tên phải để nơi dễ nhìn, dễ trông thấy.

2. Việc sắp xếp, bài trí phòng làm việc, phòng họp, hội trường phải bảo đảm gọn gàng, ngăn nắp, khoa học, hợp lý.

3. Không lập bàn thờ, thắp hương, không đun, nấu trong phòng làm việc, phòng họp, hội trường.

Điều 16. Phòng họp

Bố trí treo Quốc kỳ, cờ Đảng, ảnh hoặc tượng Bác Hồ tại Hội trường và phòng họp có diện tích rộng; phông chữ, cỡ chữ và vị trí treo khẩu ngữ, băng rôn đúng theo quy định hiện hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; sắp xếp bàn ghế ở trong Hội trường và phòng họp đảm bảo hợp lý và khoa học.

Điều 17. Khu vực ngoài phòng làm việc trong công sở

1. Bố trí gọn gàng, sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh môi trường cho công sở; ở cổng vào có biển chỉ dẫn cụ thể.

2. Cán bộ, công chức phải có ý thức giữ gìn vệ sinh chung, không vứt rác bừa bãi và đổ rác đúng nơi quy định.

3. Văn phòng UBND xã và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND xã có trách nhiệm đảm bảo khu vực sân trong khuôn viên UBND xã và các cơ quan, đơn vị được quét dọn sạch sẽ.

Điều 18. Khu vực để phương tiện giao thông

1. Cán bộ, công chức và các tổ chức, cá nhân khi đến giao dịch, làm việc có sử dụng phương tiện giao thông phải để đúng nơi quy định.

2. Việc thu phí gửi phương tiện giao thông của người đến giao dịch, làm việc, liên hệ công tác tại trụ sở của UBND xã thực hiện theo quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền.

 

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 19. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND xã

1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND xã có trách nhiệm phổ biến Quy chế này đến toàn thể cán bộ, công chức của đơn vị mình; tổ chức thực hiện và thường xuyên kiểm tra, rút kinh nghiệm để kịp thời khắc phục những việc làm chưa đúng với Quy chế; theo dõi, báo cáo lãnh đạo UBND xã về tình hình thực hiện văn hóa công sở do đơn vị quản lý khi có yêu cầu.

2. Các cán bộ, công chức ngoài việc tuân thủ Quy chế này còn có trách nhiệm hướng dẫn, nhắc nhở các tổ chức, cá nhân đến liên hệ công tác cùng thực hiện.

3. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc, phát sinh đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải kịp thời báo cáo và đề xuất lãnh đạo UBND xã (thông qua Văn phòng UBND xã tổng hợp) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoàn chỉnh Quy chế cho phù hợp./.

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN

    PHƯỚC LÂM


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

               Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


   Số: 48/QĐ-UBND                      Phước Lâm, ngày 27 tháng 02 năm 2024

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy chế quản lý và sử dụng tài sản công

tại Ủy ban nhân dân xã Phước Lâm

 

 

 


ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ PHƯỚC LÂM

Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật quản lý, sử dụng tài sản công;

Căn cứ Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật quản lý, sử dụng tài sản công;

Căn cứ Quyết định số 50/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị;

Xét đề nghị của Công chức Văn phòng-Thống kê xã.

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Quản lý và sử dụng tài sản công tại Ủy ban nhân dân xã  Phước Lâm”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Cán bộ, công chức, người lao động thuộc Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

 

 

 

 

 

Nguyễn Phan Thu Ngân

 

 

 


Nơi nhận:

- TT Đảng ủy – HĐND xã;      

-  MTTQ, đoàn thể xã;

-  CT, PCT UBND xã;

-  Các CBCC xã;

-  Lưu: VT./.


ỦY BAN NHÂN DÂN

  XÃ PHƯỚC LÂM


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


 

QUY CHẾ

      Quản lý và sử dụng tài sản công tại Uỷ ban nhân dân xã Phước Lâm

(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/QĐ-UBND

ngày 27 tháng 02 năm 2024 của UBND xã Phước Lâm)


 

 


PHẦN I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1.   Quy chế này quy định về việc quản lý, sử dụng tài sản công của Ủy ban nhân dân xã Phước Lâm, bao gồm: Trụ sở làm việc, máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác được mua sắm, hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước, tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ nguồn vốn khác.

2.   Việc quản lý, sử dụng tài sản công không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 điều này thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

3.    Quy chế này áp dụng đối với tất cả các bộ phận, cán bộ, công chức, người lao động thuộc Ủy ban nhân dân xã Phước Lâm.

Điều 2. Nguyên tắc quản lý và sử dụng tài sản

Tài sản phải được quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích, chế độ, tiêu chuẩn, định mức, tiết kiệm và có hiệu quả.

Tài sản sử dụng phải được bảo dưỡng, sửa chữa, giữ gìn, bảo quản tốt theo chế độ quy định của Nhà nước theo khuyến cáo của nhà sản xuất.

Việc quản lý, sử dụng tài sản công tại UBND xã phải thực hiện công khai, minh bạch; mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản công phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Các hành vi bị nghiêm cấm

1.   Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản công dưới mọi hình thức

2.  Cố ý làm trái các quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng tài sản công.

3.   Sử dụng tài sản công không đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ; sử dụng tài sản công lãng phí hoặc không sử dụng tài sản được giao gây lãng phí; sử dụng tài sản công để kinh doanh trái pháp luật.

4.   Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản công; chiếm giữ, sử dụng trái phép tài sản công.

5.  Thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm pháp luật về quản lý,


sử dụng tài sản công.

6.    Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước trong quản lý, sử dụng tài sản công.

PHẦN II

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN

Điều 4. Giao quản lý và sử dụng tài sản

1.  UBND giao tài sản cho các nhân, bộ phận quản lý, sử dụng để thực hiện nhiệm vụ của UBND sau khi được sự đồng ý của Chủ tịch UBND xã.

2.  Việc bàn giai tài sản phải được lập thành biên bản. Bên giao bên nhận có trách nhiệm ký vào biên bản bàn giao.

Tài sản phải được theo dõi chi tiết trên sổ sách kế toán, hàng năm kế toán tính tỷ lệ hao mòn giá trị còn lại của từng loại TSCĐ theo đúng quy định hiện hành.

3.  Các bộ phận, nhân được giao tài sản nghĩa vụ bảo quản tài sản công đã giao quản lý và sử dụng hiệu quả.

Việc quản lý tài sản được thực hiện ở các khâu: mua sắm, sử dụng, sửa chữa, điều chuyển, thanh lý và phải làm đúng theo quy định này và các quy định khác của Nhà nước.

Điều 5. Mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, thiết bị

1.   Hằng năm, căn cứ vào kế hoạch, nguồn kinh phí và nhu cầu mua sắm tài sản phục vụ công tác chuyên môn, các bộ phận lập đề xuất, dự trù kinh phí trình Chủ tịch UBND xã để tổng hợp báo cáo cấp trên thực hiện mua sắm lớn theo phương thức mua sắm tập trung. Việc sửa chữa tài sản do đơn vị sử dụng phải báo cáo chủ tịch UBND xã thông quaVăn phòng UBND xã và chỉ được thực hiện khi được chủ tịch UBND xã phê duyệt.

Chủ tài khoản quyết định giá mua không bắt buộc phải thẩm định giá đối với tài sản được mua toàn bộ hoặc một phần từ nguồn ngân sách nhà nước có đơn giá hoặc tổng giá trị dưới 10 triệu đồng cho một lần mua sắm và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Đối với tài sản được mua toàn bộ hoặc một phần từ nguồn ngân sách nhà nước có đơn giá hoặc tổng giá trị từ 10 triệu đồng đến dưới 20 triệu đồng cho một lần mua sắm thì kế toán kết hợp với văn phòng chịu trách nhiệm khảo sát giá thị trường, tham mưu Chủ tài khoản cho ý kiến trước khi mua sắm.

Đối với tài sản được mua toàn bộ hoặc một phần từ nguồn ngân sách nhà nước có đơn giá hoặc tổng giá trị từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng cho một lần mua sắm thì Chủ tài khoản chỉ đạo kế toán khảo sát giá thị trường lập tờ trình cơ quan thẩm định giá sau khi có kết quả thẩm định giá thì Văn phòng UBND xã lập các thủ tục mua sắm trình Chủ tài khoản theo quy định của Nhà nước.

2.   Thủ tục thanh toán thực hiện theo các văn bản chế độ kế toán quy định,


chứng từ thanh toán phải đảm bảo đầy đủ tính pháp lý: có báo giá, hợp đồng thực hiện, hóa đơn hợp lý, hợp lệ, biên bản thanh lý hợp đồng,…

3.   Trong quá trình sử dụng tài sản, UBND xã phải thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng chế độ do Nhà nước quy định hoặc theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Khi tài sản bị hỏng cần phải sửa chữa, thay thế hoặc thanh lý thì các bộ phận, cá nhân được giao quản lý, sử dụng tài sản phải có trách nhiệm báo về Văn phòng UBND xã để có kế hoạch xử lý.

4.  Kinh phí mua sắm, bảo dưỡng, sử chữa tài sản công từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về ngân sách Nhà nước, theo Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan Nhà nước bằng vốn Nhà nước, các văn bản khác của Bộ Tài chính.

5.  Chủ tịch UBND xã có quyền quyết định mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng

tài sản công trong thẩm quyền.

6.   Tài sản lựa chọn mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc theo khuyến cáo của nhà sản xuất, đúng mục đích sử dụng, độ bền cao, tiết kiệm năng lượng, có khả năng mở rộng và nâng cấp khi cần thiết.

7.   Văn phòng UBND xã có trách nhiệm chủ trì mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản của UBND xã:

a.  Đối với tài sản bảo trì, bảo dưỡng:

Đến thời điểm bảo trì các bộ phận, cá nhân có liên quan thông báo cho Văn phòng UBND xã thời điểm bảo trì tài sản để chủ động sắp xếp công việc theo quy định. Trong quá trình bảo trì, bảo dưỡng nếu có thiết bị hỏng cần thay thế thì Văn phòng và các bộ phận, cá nhân có liên quan phải ghi rõ nội dung trong biên bản kiểm tra hiện trạng.

b.  Đối với tài sản sửa chữa

+ Trong trường hợp tài sản hỏng đột xuất: các bộ phận, cá nhân quản lý tài sản hỏng đột xuất báo Văn phòng UBND xã. Văn phòng UBND xã có trách nhiệm báo đơn vị kỹ thuật kiểm tra, tổng hợp trình lãnh đạo UBND xã phê duyệt.

+ Trường hợp sửa chữa theo kế hoạch: căn cứ vào kế hoạch sửa chữa, Văn phòng UBND xã phối hợp với các bộ phận, cá nhân có liên quan tiến hành các thủ tục sửa chữa theo quy định.

c.   Văn phòng UBND xã căn cứ vào các tiêu chuẩn chất lượng, giá cả, thời gian,…để tham mưu cho lãnh đạo UBND xã lựa chọn nhà cung ứng dịch vụ có uy tín và tiến hành ký hợp đồng sửa chữa theo kế hoạch. Trong quá trình sửa chữa, bảo trì, văn phòng UBND phối hợp với các đơn vị có liên quan cử người giám sát. Khi hoàn thành phải tổ chức nghiệm thu khối lượng công việc hoàn


thành, lập thanh lý và chuyển hồ sơ chuyển bộ phận kế toán thanh toán.

d.     Kết quả sửa chữa, bảo trì phải được cập nhật vào hồ sơ tài sản để theo dõi và báo cáo kết quả sửa chữa, bảo trì cho lãnh đạo UBND xã được biết.

e.   Đối với tài sản đã hết thời gian sử dụng, hư hỏng không đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng cần thanh lý thì Văn phòng UBND lập danh sách trình lãnh đạo UBND xã phê duyệt. Sau khi danh sách được phê duyệt, văn phòng UBND xã lập Hội đồng thanh lý tài sản theo đúng quy định.

Điều 6. Sử dụng, quản lý và tính hao mòn tài sản cố định

1.   Các bộ phận, cá nhân được giao quản lý tài sản chủ động lên kế hoạch sử dụng sao cho hiệu quả, tiết kiệm.

2.  Không sử dụng tài sản của UBND xã vào mục đích cá nhân.

3.   Khi mang tài sản, thiết bị của UBND xã ra khỏi cơ quan khi thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch phải báo cáo và được sự đồng ý của Lãnh đạo UBND xã. Trong trường hợp mang tài sản đi sửa chữa, bảo trì phải có giấy đề nghị được lãnh đạo phê duyệt và Văn phòng xác nhận.

4.  Tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sự nghiệp được tính hao mòn theo

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

 

 

 

 

Nguyễn Hoàng Lâm

thông số 162/2014/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2014 của Bộ Tài chính.

 

5.   Đối với tài sản cố định nếu đến hạn tính hết hao mòn mà vẫn còn sử dụng được thì vẫn tiếp tục sử dụng.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

 

 

 

 

Nguyễn Hoàng Lâm

 

Điều 7. Kiểm kê, điều động, thu hồi và thanh lý tài sản

1.   Văn phòng UBND xã kiểm tra, giám sát việc quản lý tài sản của các bộ phận, tổ chức kiểm kê hàng năm và trình lãnh đạo UBND xã quyết định điều chuyển tài sản giữa các bộ phận khi cần thiết.

2.   Kiểm kê tài sản là việc cân, đong, đo, đếm số lượng; xác nhận và đánh giá chất lượng, giá trị của tài sản, nguồn vốn hiện có tại thời điểm kiểm kê để kiểm tra, đối chiếu với số liệu trong sổ kế toán. Việc kiểm kê phải phản ánh đúng thực tế tài sản, nguồn hình thành tài sản.

Tổ chức kiểm tài sản hàng năm vào ngày 31/12. Tổ kiểm gồm: lãnh đạo, văn phòng, công đoàn, kế toán, thủ quỹ, đại diện bộ phận, nhân liên quan. Thực hiện kiểm theo quy định của Pháp luật.

Sau khi kiểm kê tài sản, kế toán lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê. Trường hợp có chênh lệch giữa số liệu thực tế kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế toán, phải xác định nguyên nhân và phải phản ánh số chênh lệch và kết quả xử  lý vào sổ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính.

3.  Việc thu hồi tài sản được thực hiện khi:

-   Sử dụng không đúng mục đích.

-   Không còn nhu cầu hoặc giảm nhu cầu sử dụng

-   Thừa so với tiêu chuẩn, định mức cho phép.

4.   Thời hạn sử dụng tài sản tối thiểu bằng thời gian tính hao mòn do Nhà


nước quy định. Tuy nhiên các bộ phận, cá nhận phải bảo quản tốt để kéo dài thời

gian sự dụng.

5.   Khi hết thời hạn hao mòn và thiết bị hư hỏng không sử dụng được nữa thì tiến hành thủ tục thanh lý. Văn phòng UBND xã chịu trách nhiệm làm thủ tục thanh lý theo đúng quy định.

Điều 8. Xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng tài sản

Việc xem xét, xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức, người lao động làm mất mát, hư hỏng hoặc gây ra thiệt hại về tài sản của cơ quan phải căn cứ vào lỗi, tính chất của hành vi gây thiệt hại, mức độ thiệt hại tài sản thực tế gây ra để quyết định mức và phương thức bồi thường thiệt hại, bảo đảm khách quan, công bằng và công khai theo quy định hiện hành. Ngoài ra còn bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.

Tài sản bị mất mát, hư hỏng, thiệt hại do lỗi cố ý của cán bộ, công chức, người lao động thì người gây mất mát, hư hỏng, thiệt hại tài sản phải bồi thường toàn bộ giá trị thiệt hại gây ra. Nếu tài sản bị mất mát, hư hỏng, thiệt hại do lỗi vô ý của cán bộ, công chức, người lao động thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể Chủ tài khoản, người có thẩm quyền quyết định mức và phương thức bồi thường. Trường hợp thiệt hại vật chất xảy ra do nguyên nhân bất khả kháng thì cán bộ, công chức liên quan không phải chịu trách nhiệm bồi thường.

PHẦN III.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Cán bộ, công chức, người lao động tại UBND xã Phước Lâm phải nghiêm túc thực hiện quy định này.

Các bộ phận, cá nhân được giao quản lý và sử dụng tài sản có ý thức bảo quản tốt tài sản, thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng máy móc thiết bị, không để hư hỏng.

Quản lý, sử dụng tốt tài sản được xem là một chỉ tiêu thi đua khi xét các danh hiệu lao động cuối năm.

Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu  có khó khăn vướng mắc đề nghị các bộ phận, cá nhân báo cáo về Văn phòng UBND xã, trình Chủ tịch UBND xã xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN

XÃ PHƯỚC LÂM

 


Số: 99/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 


Phước Lâm, ngày 22 tháng 4 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức,

làm việc trong UBND xã Phước Lâm

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ PHƯỚC LÂM

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008; Luật viên chức ngày 15/11/2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019;

Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương;

Theo đề nghị của Công chức Văn phòng - Thống kê xã,

QUYẾT ĐỊNH:

          Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức làm việc trong UBND xã Phước Lâm.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 03/QĐ-UBND ngày 02/01/2019 của UBND xã Phước Lâm.

Điều 3. Văn phòng UBND xã, cán bộ, công chức, không chuyên trách xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

- TT.Đảng ủy - HĐND xã;

- Thành viên UBND xã;

- MTTQ, các ngành, đoàn thể xã;

- Như Điều 3;

- Lưu: VT./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH


 

 

 

Nguyễn Phan Thu Ngân

 

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN

XÃ PHƯỚC LÂM

 

 


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 


 

QUY TẮC ỨNG XỬ

của cán bộ, công chức làm việc trong UBND xã Phước Lâm

(Ban hành kèm theo Quyết định số 99/QĐ-UBND ngày 22  tháng 4 năm 2024 của UBND xã Phước Lâm)

 

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

  

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy tắc này quy định các chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức làm việc trong UBND xã khi thi hành nhiệm vụ trong quan hệ xã hội; trách nhiệm của cán bộ, công chức, của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền trong việc thực hiện và xử lý vi phạm.

Điều 2. Đối tượng điều chỉnh

1. Những người được quy định trong Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008 làm việc trong bộ máy chính quyền xã.

2. Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực HĐND, UBND xã quy định tại điểm g khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008 và các chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc UBND xã được quy định trong Luật cán bộ, công chức năm 2008.

3. Những người hoạt động không chuyên trách và các hội quần chúng.

4. Tất cả đối tượng nêu trên được gọi chung là cán bộ, công chức.

Điều 3. Mục đích

1. Quy định các chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức khi thi hành  nhiệm vụ và trong quan hệ xã hội, bao gồm những việc phải làm hoặc không được làm nhằm bảo đảm sự liêm chính và trách nhiệm của cán bộ, công chức.

2. Thực hiện công khai các hoạt động nhiệm vụ và quan hệ xã hội của cán bộ, công chức; nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức trong công tác phòng, chống tham nhũng.

3. Là căn cứ để các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý trách nhiệm khi cán bộ, công chức vi phạm các chuẩn mực xử sự trong thi hành nhiệm vụ và trong quan hệ xã hội, đồng thời là căn cứ để nhân dân giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật của cán bộ, công chức.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Quy tắc này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. "Chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức trong thi hành nhiệm vụ" là các quy định về những việc phải làm hoặc không được làm khi cán bộ, công chức thực thi nhiệm vụ trong thời gian làm việc tại cơ quan, đơn vị mình, với các cơ quan, đơn vị Nhà nước liên quan với các tổ chức trong xã hội có liên quan đến nhiệm vụ được giao và trong giải quyết các yêu cầu của công dân.

2. "Chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức trong quan hệ xã hội" là các quy định về những việc phải làm hoặc không được làm của cán bộ, công chức khi tham gia các hoạt động xã hội và cộng đồng bảo đảm sự gương mẫu, xây dựng nếp sống văn minh sống và làm việc theo quy định của pháp luật.

3. "Vụ lợi" là lợi ích vật chất, tinh thần mà người có chức vụ, quyền hạn đạt được hoặc có thể đạt được thông qua hành vi tham nhũng.

4. "Tham nhũng" là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó để có được lợi ích vật chất, tinh thần.

 

Chương II

CHUẨN MỰC XỬ SỰ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

TRONG THI HÀNH NHIỆM VỤ

 

Mục 1

Những việc cán bộ, công chức phải làm

 

Điều 5. Các quy định chung

1. Cán bộ, công chức khi thi hành nhiệm vụ phải thực hiện đầy đủ và đúng các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức được quy định trong Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008; Luật viên chức ngày 15/11/2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019

2. Cán bộ, công chức có trách nhiệm phát hiện việc thực hiện sai hoặc không đầy đủ, không đúng quy định của các cán bộ, công chức khác trong cùng cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ, có trách nhiệm phản ánh đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức đó và chịu trách nhiệm cá nhân về những phản ảnh của mình.

3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã có thẩm quyền quản lý và sử dụng cán bộ, công chức có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền và xử lý vi phạm đối với cán bộ, công chức vi phạm các quy định của pháp luật theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức.

Điều 6. Quy định về việc chấp hành các quyết định đối với cán bộ, công chức khi thực thi nhiệm vụ

1. Cán bộ, công chức khi thực thi nhiệm vụ phải chấp hành quyết định của cấp có thẩm quyền. Cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ phải phối hợp với cán bộ, công chức khác trong cùng cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác có liên quan để thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả.

2. Cán bộ, công chức khi thực hiện nhiệm vụ phải chấp hành quyết định của cấp quản lý trực tiếp. Trường hợp có quyết định của cấp trên cấp quản lý trực tiếp thì cán bộ, công chức phải thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền cao nhất, đồng thời có trách nhiệm báo cáo cấp quản lý trực tiếp của mình về việc thực hiện quyết định đó.

Khi thực hiện quyết định của cấp có thẩm quyền, cán bộ, công chức phát hiện quyết định đó trái pháp luật hoặc không phù hợp với thực tiễn thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định. Trong trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả gây ra do việc thực hiện quyết định đó.

3. Cán bộ, công chức có trách nhiệm phát hiện và báo cáo kịp thời với người ra quyết định cùng cấp, cấp dưới hoặc người ra quyết định của cấp trên về những quyết định có căn cứ trái pháp luật hoặc không phù hợp với thực tiễn thuộc lĩnh vực được giao.

Điều 7. Quy định về giải quyết các yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân khi cán bộ, công chức thực thi nhiệm vụ

1. Cán bộ, công chức khi được giao nhiệm vụ để giải quyết các yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân phải có trách nhiệm hướng dẫn công khai quy trình thực hiện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt bảo đảm các yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân được giải quyết đúng luật, đúng thời gian quy định. Trường hợp công việc cần kéo dài quá thời gian quy định, cán bộ, công chức có trách nhiệm thông báo công khai cho cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân có yêu cầu biết rõ lý do.

2. Cán bộ, công chức khi được giao nhiệm vụ để giải quyết các yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 8. Quy định trong giao tiếp hành chính

1. Cán bộ, công chức khi làm việc tại công sở và trong thời gian thực thi nhiệm vụ phải mặc trang phục đúng quy định chung và quy định của từng ngành, lĩnh vực; phải đeo thẻ cán bộ, công chức theo quy định; phải đeo phù hiệu của các lĩnh vực đã được pháp luật quy định; phải giữ uy tín, danh dự cho cơ quan, đơn vị, lãnh đạo và đồng nghiệp.

2. Trong giao tiếp tại công sở và với công dân, cán bộ, công chức phải có thái độ lịch sự, hoà nhã, văn minh. Khi giao dịch trực tiếp hoặc bằng văn bản hành chính hoặc qua các phương tiện thông tin (điện thoại, thư tín, qua mạng...) phải bảo đảm thông tin trao đổi đúng nội dung công việc mà cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân cần hướng dẫn, trả lời.

3. Cán bộ, công chức lãnh đạo trong quản lý, điều hành hoạt động của cơ quan, đơn vị phải nắm bắt kịp thời tâm lý của cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý để có cách thức điều hành phù hợp với từng đối tượng nhằm phát huy khả năng, kinh nghiệm, tính sáng tạo, chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức; phát huy dân chủ, tạo điều kiện trong học tập và phát huy sáng kiến của cán bộ, công chức; tôn trọng và tạo niềm tin cho cán bộ, công chức khi giao và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ; bảo vệ danh dự của cán bộ, công chức khi bị phản ánh, khiếu nại, tố cáo không đúng sự thật.

4. Cán bộ, công chức thừa hành chuyên môn nghiệp vụ phải tôn trọng địa vị của người lãnh đạo, phục tùng và chấp hành nhiệm vụ được giao đồng thời phát huy tinh thần tự chủ, dám chịu trách nhiệm; có trách nhiệm đóng góp ý kiến trong hoạt động, điều hành của cơ quan, đơn vị mình bảo đảm cho hoạt động nhiệm vụ, công vụ đạt hiệu quả.

5. Trong quan hệ đồng nghiệp cán bộ, công chức phải chân thành, nhiệt tình bảo đảm sự đoàn kết; phối hợp và góp ý trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để công việc được giải quyết nhanh và hiệu quả.

                        

Mục 2

Những việc cán bộ, công chức không được làm

                                    

Điều 9. Các quy định chung

1. Cán bộ, công chức phải thực hiện những quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và các quy định của pháp luật khác về những việc cán bộ, công chức không được làm.

 2. Cán bộ, công chức khi thực thi nhiệm vụ không được mạo danh để giải quyết công việc; không được mượn danh cơ quan, đơn vị để giải quyết công việc của  cá nhân.

 Điều 10. Các quy định cán bộ, công chức không được làm trong quan hệ nhiệm vụ

 1. Cán bộ, công chức không được trốn tránh, đùn đẩy trách nhiệm khi nhiệm vụ do mình thực hiện gây ra hậu quả ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, đơn vị mình hoặc của cơ quan, đơn vị, tổ chức khác hoặc vi phạm tới quyền lợi chính đáng, danh dự và nhân phẩm của công dân.

 2. Cán bộ, công chức không được cố tình kéo dài thời gian hoặc từ chối sự phối hợp của những người trong cơ quan, đơn vị mình hoặc cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan và của công dân khi thực hiện nhiệm vụ.

 3. Cán bộ, công chức không được che giấu, bưng bít và làm sai lệch nội dung các phản ảnh của cán bộ, công chức làm việc trong cơ quan, đơn vị mình hoặc cơ quan, đơn vị, tổ chức khác hoặc của công dân về những việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ do mình được giao thực hiện không đúng quy định của pháp luật.

 Điều 11. Các quy định cán bộ, công chức không được làm khi giải quyết các yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và của công dân

 1. Cán bộ, công chức khi được giao giải quyết các yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và của công dân không được từ chối các yêu cầu đúng pháp luật của người cần được giải quyết và chịu trách nhiệm giải quyết các công việc đó phù hợp với chức trách, nhiệm vụ được giao.

 2. Cán bộ, công chức không được làm mất, hư hỏng hoặc làm sai lệch hồ sơ, tài liệu liên quan đến yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân khi được giao nhiệm vụ giải quyết.

 3. Cán bộ, công chức không được làm lộ bí mật Nhà nước, bí mật công tác và bí mật nội dung đơn thư khiếu nại, tố cáo của cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân theo quy định của pháp luật.

 

CHƯƠNG III

CHUẨN MỰC XỬ SỰ CỦA CÁC BỘ, CÔNG CHỨC

TRONG QUAN HỆ XÃ HỘI

 

Mục1

Những việc cán bộ, công chức phải làm

 

Điều 12. Các quy định chung

1. Cán bộ, công chức khi tham gia các hoạt động xã hội thể hiện văn minh, lịch sự trong giao tiếp, ứng xử, trang phục để người dân tin yêu.

2. Cán bộ, công chức phải có trách nhiệm hướng dẫn người dân khi tham gia vào các hoạt động thuộc lĩnh vực mình được giao đúng quy định của pháp luật nhằm tạo nếp sống và làm việc theo quy định của pháp luật.

 3. Cán bộ, công chức khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật phải có trách nhiệm thông báo với cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý.

 Điều 13. Các quy định cán bộ, công chức cấp xã phải làm

 Cán bộ, công chức ngoài việc phải thực hiện các quy định tại Quy tắc này, thì tại địa bàn đang công tác còn phải thực hiện các quy định sau:

 1. Hướng dẫn cộng đồng dân cư phát triển kinh tế gia đình; tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong cộng đồng dân cư.

 2. Hướng dẫn cộng đồng dân cư thực hiện kế hoạch dân số và gia đình, phòng chống bệnh tật, phòng chống tệ nạn xã hội, bảo vệ sức khoẻ, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

 3. Hướng dẫn cộng đồng dân cư thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” theo quy định chung và của cộng đồng.

 4. Hướng dẫn cộng đồng dân cư nâng cao trình độ hiểu biết về các lĩnh vực phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

 

Mục 2

Những việc cán bộ, công chức không được làm

 

Điều 14. Các quy định những việc cán bộ, công chức không được làm trong quan hệ xã hội

1. Cán bộ, công chức không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn, mạo danh để tạo thanh thế khi tham gia các hoạt động trong xã hội.

2. Cán bộ, công chức không được sử dụng các tài sản, phương tiện công cho các hoạt động xã hội không thuộc hoạt động nhiệm vụ.

3. Cán bộ, công chức không được tổ chức các hoạt động cưới hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh nhật, tân gia, thăng chức và các hoạt động khác của bản thân và gia đình vì mục đích vụ lợi.  

Điều 15. Các quy định cán bộ, công chức không được làm trong ứng xử nơi công cộng

1. Cán bộ, công chức chức không được vi phạm các quy định về nội quy, quy tắc ở nơi công cộng; không được vi phạm các chuẩn mực về thuần phong mỹ tục tại nơi công cộng để bảo đảm sự văn minh, tiến bộ của xã hội.

2. Cán bộ, công chức không được vi phạm các quy định về đạo đức công dân đã được pháp luật quy định hoặc đã được cộng đồng dân cư thống nhất thực hiện.

  

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

 

Điều 16. Trách nhiệm của cán bộ, công chức

1. Cán bộ, công chức có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định tại Quy tắc này.

 2. Cán bộ, công chức có trách nhiệm vận động cán bộ, công chức khác thực hiện đúng các quy định tại Quy tắc này; phát hiện và báo cáo cơ quan, đơn vị có thẩm quyền về những vi phạm Quy tắc này của cán bộ, công chức trong cùng bộ máy, trong hệ thống ngành, lĩnh vực.

Điều 17. Trách nhiệm của người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý và sử dụng cán bộ, công chức

1. Quán triệt, hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quy tắc này.

2. Niêm yết công khai Quy tắc này tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị.

3. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy tắc này của cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị.

4. Phê bình, chấn chỉnh, xử lý các vi phạm hoặc đề nghị cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý các vi phạm đối với cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức.

Điều 18. Trách nhiệm của người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý và sử dụng cán bộ, công chức

1. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy tắc này của cơ quan, đơn vị cấp dưới.

2. Xử lý vi phạm Quy tắc này đối với cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức.

 

Chương V

XỬ LÝ VI PHẠM

 

Điều 19. Đối với cán bộ, công chức

Cán bộ, công chức vi phạm các quy định tại Quy tắc này thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 20. Đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý và sử dụng cán bộ, công chức

Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý và sử dụng cán bộ, công chức có cán bộ, công chức vi phạm các quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 của Quy tắc này thì tuỳ theo mức độ vi phạm của cán bộ, công  chức người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.

  

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 21. Trách nhiệm của Văn phòng UBND xã, cán bộ, công chức và các đơn vị thuộc UBND xã

1. Văn phòng UBND xã trách nhiệm tham mưu giúp Chủ tịch UBND xã tổ chức triển khai thực hiện các quy định về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương thuộc phạm vi quản lý; kiểm tra, giám sát việc niêm yết công khai và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy tắc này của các cán bộ, công chức và cơ quan, đơn vị thuộc bộ máy chính quyền xã.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc đề nghị phản ánh về Văn phòng UBND xã để tổng hợp trình Chủ tịch UBND xã nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
THỐNG KÊ TRUY CẬP
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tháng: 1
  • Tất cả: 1
Thư viện ảnh